Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Tôi là Thanh Nga, hiện là kế toán cho Công ty TNHH TM DV XD An Thành Phát- chuyên về thi công xây dựng cầu đường. Tôi có tìm hiểu về Luật BHXH năm 2024 thì có thắc mắc như sau mong được Bộ giải đáp. Theo điểm l, khoản 1 điều 2 Luật BHXH 2024 có quy định ".... l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;" và khoản 5 điều 33 Luật BHXH 2024 quy định " .... 5. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.". Như trường hợp công ty tôi có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với NLĐ có thời hạn trên 1 tháng, do tính chất công việc nên trong tháng NLĐ có thời gian làm việc tầm 6-10 ngày/ tháng (tùy thuộc vào công ty có công trình hay không). Vậy thì Công ty tôi áp dụng theo điểm l, khoản 1 điều 2 Luật BHXH 2024 hay khoản 5 điều 33 Luật BHXH 2024? Hai điểm này khác nhau như nào? Mong Bộ giải đáp giúp để Doanh nghiệp có thể biết và thực hiện đúng quy định của Pháp Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn.
07/07/2025
Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019, điểm a, điểm l khoản 1 Điều 2, khoản 5 Điều 33 của Luật BHXH năm 2024:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

- Đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này (Luật BHXH năm 2024) mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất.

Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Quý độc giả giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn trên 1 tháng với người lao động, có thỏa thuận về thời gian làm việc khoảng 6-10 ngày/tháng (làm việc không trọn thời gian) mà có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2  của Luật BHXH năm 2024.

 Đề nghị Quý độc giả đối chiếu các quy định nêu trên để biết và thực hiện.

Gửi phản hồi: