Căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019, điểm a, điểm l
khoản 1 Điều 2, khoản 5 Điều 33 của Luật
BHXH năm 2024:
- Người
làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác
định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động
và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện
về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một
bên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Người lao động làm việc không trọn thời gian là
người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình
thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về
lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 1
Điều 2 của Luật BHXH năm 2024) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương
trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật
này (Luật
BHXH năm 2024) mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì người lao động không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp
người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho người
lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần
nhất.
Đối chiếu
các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Quý độc giả giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn trên 1
tháng với người lao động, có thỏa thuận về thời gian làm việc khoảng 6-10
ngày/tháng (làm việc không trọn thời gian) mà có tiền lương trong tháng bằng hoặc
cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật
BHXH năm 2024.
Đề nghị Quý độc giả đối chiếu các quy định nêu trên
để biết và thực hiện.