Hỏi:
Bộ Tài chính trả lời phản ánh của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh (thông
qua thông tin từ Bộ Tư pháp) về mức thu phí công chứng và phí chứng thực
03/09/2025
Trả lời:
Bộ Tài chính nhận được phản ánh của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh (thông
qua thông tin từ Bộ Tư pháp) về mức thu phí công chứng và phí chứng thực, cụ
thể như sau:
Tại Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng
thực: Hiện nay, quy định về thu phí công chứng và chứng thực hợp đồng, giao
dịch giữa các tổ chức hành nghề công chứng và UBND cấp xã là khác nhau. Phí
chứng thực hợp đồng tại UBND cấp xã không tính theo giá trị tài sản, do đó có
sự chênh lệch về việc thu phí. Vì vậy, đề nghị Bộ Tư pháp xem xét, đề nghị Bộ
Tài chính điều chỉnh quy định về mức thu phí chứng thực hợp đồng tại UBND
cấp xã để đảm bảo thống nhất, hài hòa về mức thu phí đối với cùng một loại hợp
đồng, giao dịch có giá trị tương đương.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại điểm 3 và điểm 4 Mục XII Phần A Danh mục phí ban hành kèm theo
Luật Phí và lệ phí quy định “Phí công chứng” và “Phí chứng thực” thuộc thẩm
quyền quy định của Bộ Tài chính.
Tại khoản 4 Điều 20 Luật Phí và lệ phí quy định trách nhiệm của các Bộ:
“...kiến nghị với Chính phủ hoặc Bộ Tài chính về mức thu, nộp, miễn, giảm,
quản lý và sử dụng đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản
lý.”
Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐCP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phí và lệ phí quy định trách nhiệm của các Bộ: “…a) Tiếp nhận
đề nghị của tổ chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý, thẩm
định và trình Chính phủ (đối với khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Chính phủ hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội) hoặc có văn bản gửi Bộ Tài
chính, để Bộ Tài chính xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành (hoặc ban
hành theo thẩm quyền) văn bản quy định mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và
sử dụng các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm
theo Luật Phí và lệ phí…”
Căn cứ quy định pháp luật về phí và lệ phí, trên cơ sở đề xuất của Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 226/2016/TT-BTC và Thông tư số
2
257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý,
sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện
hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công
chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (Thông tư số 257/2016/TT-BTC được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 111/2017/TT-BTC ngày 20/10/2017).
Trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung
mức thu phí công chứng và phí chứng thực, đề nghị Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh có
kiến nghị gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, xây dựng Đề án thu phí gửi Bộ Tài chính
để Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng, ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 226/2016/TT-BTC và Thông tư số 257/2016/TT-BTC theo quy
định.
Bộ Tài chính trả lời để Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh được biết./.
Văn bản quy phạm, điều luật liên quan:
Câu hỏi khác
Hỏi:
Kính gửi: Tổng cục Thuế
Cty chúng tôi là CTY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI MÀU XANH (MST: 3701728378) có trụ sở tại P.An Phú, TP.Hồ Chí Minh (Bình Dương cũ), xin được giải đáp vướng mắc như sau: Công ty chúng tôi có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển , khai báo hải quan, các dịch vụ liên quan trong nghiệp vụ logistics với một số doanh nghiệp chế xuất (DNCX) nhằm thay mặt các DNCX thực hiện các hoạt động liên quan đến việc xuất nhập khẩu, không phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Trong đó: quá trình vận chuyển sẽ từ kho công ty đến cửa khẩu (cảng, sân bay…) và ngược lại; Hoặc từ DNCX này đến DNCX khác. Tất cả các dịch vụ trên đều được DNCX thanh toán qua ngân hàng cho công ty chúng tôi và luôn đảm bảo đầy đủ chứng từ khác theo quy định pháp luật.
Gần đây, công ty nhận được hướng dẫn không thống nhất từ các cơ quan thuế địa phương về việc áp dụng mức thuế suất GTGT 0% đối với dịch vụ vận chuyển cung cấp cho DNCX.
Cụ thể văn bản trả lời số 4287/CTBDU-NVDTPC của Cục Thuế tỉnh Bình Dương cho Chi cục Thuế TP.Thuận An phản hồi dịch vụ vận chuyển hàng hóa phục vụ quá trình xuất nhập khẩu của cty chúng tôi cung cấp cho các DNCX không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% (do tuyến đường vận chuyển không nằm trong khu phi thuế quan).
Tuy nhiên, trong văn bản trả lời số 3642/CTBDU-TTKT4 cho khách hàng cty chúng tôi (CTY TNHH MEGA STEP ELECTRONICS (VIỆT NAM) – MST: 3700886526), Cục Thuế tỉnh Bình Dương lại đưa ra hàng loạt các công văn hướng về dịch vụ vận chuyển cho các DNCX đều được hưởng thuế suất 0% (trừ đưa đón người lao động). Song song với đó, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh cũng có văn bản hướng dẫn dịch vụ vận chuyển cho DNCX được áp dụng thuế suất 0% (trừ đưa đón người lao động) ,(link https://ttcg.mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/138759), mặc dù các hoạt động này cũng diễn ra bên ngoài khu phi thuế quan
Sự khác biệt này công ty chúng tôi rất bị động trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như duy trì hoạt động do không biết nên thực hiện theo hướng dẫn nào, mất đi tính cạnh tranh công bằng của Cty chúng tôi (thuộc địa bàn Bình Dương cũ) so với doanh nghiệp khác tại TP.Hồ Chí Minh, trong khi hiện tại 2 tỉnh đã sáp nhập lại, khách hàng của chúng tôi đang nhận định rằng Cty chúng tôi đang cố tình gây khó khăn cho DNCX…ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của họ. Việc này còn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro về việc đánh giá năng lực chuyên môn của công ty chúng tôi, mất khả năng mở rộng quy mô Doanh nghiệp mặc dù hiện tại Nhà nước đang quán triệt việc đơn giản hóa thủ tục hành chính , nâng cao vị thế của Đại lý Hải quan trong lĩnh vực Xuất -Nhập -khẩu .
Kính đề nghị: Quý Cục xem xét, hướng dẫn chính thức, bằng văn bản về việc áp dụng mức thuế suất GTGT 0% đối với dịch vụ vận chuyển cung cấp cho DNCX (vận chuyển từ DNCX đến cảng/sân bay/khu chế xuất khác và chiều ngược lại), cụ thể thống nhất xác nhận: dịch vụ vận chuyển này có thuộc trường hợp dịch vụ xuất khẩu được áp dụng 0% hay không ( loại trừ dịch vụ đưa đón lao động như đã hướng dẫn ), kể cả khi tuyến vận chuyển diễn ra ngoài khu phi thuế quan (từ ranh giới khu phi thuế quan đến cửa khẩu (cảng, sân bay…). Đề nghị trả lời rõ ràng để doanh nghiệp thực hiện nhất quán và chính xác việc kê khai, xuất hóa đơn đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh công bằng .
Xin trân trọng cảm ơn và kính chào !
Hỏi:
Kính gửi quý Cơ quan Hải quan, Thuế trực thuộc,
Hiện khách hàng công ty chúng tôi nhập khẩu dầu gốc của công ty chúng tôi bị vướng chỗ khai quan hàng hóa được miễn giảm 2% VAT ( từ 10% xuống 8%) theo nghị định 174/2025/ND-CP ngày 30/6/2025 như sau:
- Mặt hàng dầu gốc -Dầu gốc khoáng chứa trên 70% dầu có nguồn gốc dầu mỏ - HS code: 2710.1941) theo mã số Hàng Hóa QĐ 43/2018/QĐ-TTg có mã định danh 1920022.
- Theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, nhóm hàng C- Sản phẩm công nghiệp chế biến chế tạo - có bao gồm 1920022, KHÔNG ĐƯỢC MIỄN GIẢM THUẾ VAT
- Tuy nhiên, sau khi nghị định 174/2025/NĐ-CP được ban hành ngày 30/6/2025, nhóm hàng C- Sản phẩm công nghiệp chế biến chế tạo đã loại trừ nhóm 192 để mở rộng hỗ trợ các doanh nghiệp, do đó nhóm hàng 1920022, ĐƯỢC MIỄN GIẢM THUẾ VAT.
Theo quy định hai văn bản trên, chúng tôi hiểu rằng, Chính phủ cũng áp dụng giảm 2% thuế suất GTGT, nhưng mở rộng đối tượng được giảm – gồm nhiều hàng hóa/dịch vụ vốn bị loại trừ ở Nghị định 180, như: than, sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, kim loại đúc sẵn, xăng, sản phẩm công nghệ thông tin, logistics, vận chuyển,.. như vậy có đúng không? Mong quý cơ quan hướng dẫn.
Xin quý cơ quan hữu quan xác nhận giúp vì đã qua 2 tháng, khách đang bối rối về các quy định trên mà không có văn bản hướng dẫn cụ thể, rủi ro rất lớn cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng này.
Mong nhận được phản hồi của quý cơ quan.
Chân thành cảm ơn,
Hỏi:
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SUN CHING VN
MST: 3700387862
Điạ chỉ: Lô E, đường số 2, KCN Đồng An, Phường Bình Hòa, Tp. Thuận An, Bình Dương.
Chúng tôi xin trình bày một số vướng mắc mà Công ty chúng tôi đang gặp phải như sau:
Công ty Chúng tôi có ngành nghề kinh doanh chính: 2610-Sản xuất linh kiện điện tử với mã ngành cấp 7 là 2610021 – Mạch in (theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018).
Mã ngành 2610021-Mạch in không nằm trong phụ lục I, II, III (Danh mục hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT, kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ).
Thành phẩm của Công ty chúng tôi làm ra là:
- Bản mạch in (quy trình sản xuất gồm: Cắt, dập, khoan, mài, mạ, khắc axit, in phủ. Bản mạch in này là một bản mạch thô chưa gắn linh kiện)
- Gia công Bản mạch điện tử (toàn bộ linh kiện của khách hàng mang đến Chúng tôi chỉ thực hiện lặp ráp các thiết bị điện tử vào bản mạch cho khách hàng)
Chúng tôi thể hiện tên mặt hàng trên hóa đơn giá trị gia tăng là “Bản mạch điện tử” đây là một sản phẩm đã gắn linh kiện điện tử hoàn thiện. Tên hàng hóa này nằm trong Phụ lục 03B kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ) nên sẽ không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Như vậy Chúng tôi đã thể hiện sai tên hàng hóa trên hóa đơn giá trị gia tăng của chúng tôi, tên chúng tôi phải thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng là “Bản mạch in”.
Căn cứ vào Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của chính phủ và phụ lục I, II, III kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022. Công ty chúng tôi đã thực hiện giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% cho các Khách hàng của Chúng tôi.
Hiện nay công ty chúng tôi nhận được văn bản số 7628/CCTKV.XVI-QLDN2 thông báo về mặt hàng bản mạch điện tử, linh kiện điện tử chúng tôi kê khai thuế GTGT phải nộp không được giảm thuế theo quy định tại phụ lục 03 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022, đồng nghĩa với việc Công ty chúng tôi phải xuất hóa đơn điều chỉnh bổ sung thêm thuế suất 2% còn thiếu, Với tình hình kinh tế đang khó khăn như hiện nay việc phải xuất điều chỉnh bổ sung thêm 2% thuế GTGT làm ảnh hưởng rất lớn cho Công ty Chúng tôi và Khách hàng của Chúng tôi.
Nay chúng tôi làm công văn này kính mong Bộ Tài Chính – Cục Thuế xem xét giải đáp một số vướng mắc của Công ty Chúng tôi như sau:
1. Công ty chúng tôi đã xuất sai tên hàng hóa trên hóa đơn thì bây giờ chúng tôi thực hiện xuất hóa đơn điều chỉnh tên hàng theo đúng mã ngành Công ty Chúng tôi đã đăng ký để hưởng ưu đãi giảm 2% thuế suất theo đúng Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ có được không?
2. Nếu không được phép điều chỉnh tên hàng hóa trên hóa đơn giá trị gia tăng thì buộc Công ty Chúng tôi phải xuất hóa đơn điều chỉnh bổ sung 2% thuế GTGT vậy hóa đơn xuất điều chỉnh bổ sung thêm 2% thuế thì Khách hàng của Chúng tôi có được ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ không?
Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Quý cơ quan.
Trân trọng
Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài Chính
1. Trường hợp xuất hóa đơn ngày trước ngày 01/07/2025, nhưng đến sau 01/07/2025 phát hiện hóa đơn sai sót các thông tin bắt buộc Công ty phải lập hóa đơn điều chỉnh thì thuế suất trên hóa đơn điều chỉnh là bao nhiêu? Thông tin địa chỉ, mã số thuế người mua trên hóa đơn điều chỉnh là địa chỉ hành chính mới hay giữ thông tin cũ?
2. Trường hợp Công ty bán hàng hóa (phân bón) trước 01/07/2025 thuộc đối tượng KCT, nhưng sau ngày 01/07/2025 người mua trả lại hàng hóa, thì Công ty lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa với thuế suất thuế GTGT bao nhiêu?
3. Công ty bán hàng (phân bón) xuất hóa đơn trước ngày 01/07/2025 KCT giá trị gia tăng. Công ty có chương trình chiết khấu thương mại kéo dài từ 01/01/2025 đến 30/08/2025. Vậy Công ty phải xuất hóa đơn chiết khấu thương mại như thế nào cho phần phát sinh sản lượng trước và sau ngày 01/07/2025
4. Ngày 12/12/2023 Công ty có bán hàng cho đại lý, đã xuất hóa đơn bán hàng. Tuy nhiên, đến ngày 19/05/2025, đại lý có trả lại 1 phần hàng hóa, Công ty chúng tôi đã nhận lại hàng và xuất hóa đơn hoàn trả hàng hóa. Vậy Quý Cơ quan thuế cho Công ty chúng tôi hỏi, căn cứ vào hóa đơn hoàn trả hàng hóa thì người bán và người mua sẽ thực hiện kê khai vào kỳ tính thuế của năm nào? (tức kê khai hóa đơn trả hàng vào năm nào)?
Rất mong sớm nhận được sự phản hồi từ Bộ, Trân Trọng!
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi là cán bộ làm việc tại Trung tâm giám định y khoa(đơn vị sự nghiệp công lập thuộc nhóm 3). Khi thực hiện thu phí, lệ phí theo Thông tư số 243/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa, Trung tâm có một số vấn đề vướng mắc như sau:
1. Thứ 1: Tại Biểu phí ban hành kèm Thông tư 243/2016/TT-BTC, tại cột Mức thu quy định đơn vị tính là: (đồng/trường hợp), Trung tâm xin kính hỏi Bộ Tài chính: “trường hợp” ở đây là: đối tượng giám định(người) hay là công việc thực hiện như: chụp XQ; siêu âm; chụp cắt lớp;…
Ví dụ: mục chụp phim X-quang quy định mức thu là 165.000 đồng/trường hợp. Thực tế, trong một số hồ sơ giám định, để xác định tình trạng sức khỏe, Trung tâm phải chụp từ 02 phim X-quang ở 02 vị trí khác nhau (ví dụ: cột sống thắt lưng và khớp gối) cho cùng một đối tượng trong cùng một lần giám định. Hiện nay, có hai cách hiểu khác nhau: (1) Thu 01 lần phí 165.000 đồng cho cả hai phim, vì biểu phí quy định “theo trường hợp giám định”. (2) Thu 02 lần phí (330.000 đồng), vì phát sinh thêm kỹ thuật, công việc và chi phí vật chất. Để đảm bảo thực hiện thống nhất, đúng quy định, Kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn cụ thể: Trường hợp giám định cần chụp từ 02 phim X-quang trở lên cho 01 đối tượng trong cùng một lần giám định, mức thu phí được áp dụng như thế nào? Trung tâm có được phép thu theo số lượng phim chụp hay chỉ thu 01 lần phí theo “trường hợp giám định” quy định tại Thông tư 243/2016/TT-BTC?
2. Thứ 02: Trung tâm giám định y khoa không có máy X-quang → bắt buộc Trung tâm phải thuê dịch vụ chụp X-quang từ bệnh viện. Trung tâm thu phí 165.000 đồng/trường hợp theo đúng Thông tư 243/2016/TT-BTC, sau đó ký hợp đồng với bệnh viện (mức chi thực tế thấp hơn) để thực hiện kỹ thuật. Như vậy, Trung tâm có thực hiện đúng quy định của pháp luật không?
Rất mong được sự Hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trân trọng cảm ơn!
Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính. Hiện em đang là kế toán của công ty TNHH Tuấn Tài (3600277672). Bên em có 1 vấn đề cần được tư vấn về chính sách.
Ngày 05/03/2025, Công ty TNHH Tuấn Tài có làm Hợp Đồng Đại Lý với Công Ty Cổ Phần Phát Triển NTK Long Thành. Tại điều IV- Hỗ Trợ của Hợp đồng đại lý, có mục số 2 – Hỗ trợ bể vỡ 0.3%/sản lượng tiêu thụ/tháng. Phần hỗ trợ này, cho dù trong tháng có phát sinh bể vỡ hay không, thì bên nhà cung cấp NTK vẫn hỗ trợ cho Tuấn Tài với mức đã quy định trên hợp đồng. Bên NTK yêu cầu Tuấn Tài xuất hoá đơn GTGT cho NTK về khoản hỗ trợ bể vỡ này. Bên NTK đưa ra thông tư 219/2013/TT-BTC, tại khoản 1, điều 5 có quy định về các khoản bồi thường.
Nhưng theo sự tìm hiểu của bộ phận Kế Toán bên công ty Tuấn Tài. Thì đây không phải là khoản bồi thường. Vì khoản bồi thường là khi đã phát sinh thiệt hại về tài sản, hàng hoá của người mua. Còn khoản hỗ trợ này. Bên bán hỗ trợ cố định 0.3%/ tổng sản lượng/tháng, cho dù có phát sinh thiệt hại hay không. Vậy theo bộ phận kế toán công ty Tuấn Tài, chúng tôi coi khoản hỗ trợ ấy như 1 khoản chiết khấu hàng tháng mà NTK dành cho Tuấn Tài để hạch toán. Và bên xuất hoá đơn cho giảm hỗ trợ này là NTK.
Vậy Bộ Tài Chính cho em hỏi, Bên công ty NTK yêu cầu công ty Tuấn Tài xuất hoá đơn cho khoản hỗ trợ ấy, là đúng hay sai. Và bên nào sẽ xuất hoá đơn. Và được áp dụng theo Thông Tư Nghị Định nào. Em rất mong nhận được sự giải đáp từ Quý Bộ. Em cám ơn ạ