THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:

Công ty tôi (Công ty A) đăng ký hai chương trình khuyến mại với Sở Công Thương: Khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng dùng thử không thu tiền, không kèm theo điều kiện mua hàng hóa và khuyến mại tặng hàng hóa không thu tiền, có kèm theo việc mua hàng hóa.

Công ty A xuất hàng khuyến mại kèm theo hàng mua cho nhà phân phối là hình thức Công ty (Công ty B), (công ty A xuất hóa đơn cho nhà phân phối (Công ty B), trong đó có hàng khuyến mại, giá tính thuế bằng 0). Nhà phân phối (Công ty B) có trách nhiệm xuất hàng khuyến mại cho các khách lẻ.

Tôi xin hỏi, hàng khuyến mại tặng hàng hóa không thu tiền này bên nào phải đóng thuế giá trị gia tăng, TNCN là Công ty A, Công ty B hay khách hàng lẻ phải đóng?. (vì sản phẩm dùng để khuyến mại theo quy định giá tính thuế bằng 0)?

05/09/2025
Trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ, quy định:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,...””

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ, quy định:

“Điều 6. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

2. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0), trừ trường hợp bán hàng, cung cấp dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung cấp dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại (khuyến mại bằng hình thức giảm giá) thì giá tính thuế là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Các hình thức khuyến mại của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) hoặc giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, cụ thể như sau:

a) Đưa hàng mẫu, cung cấp dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì hàng mẫu, dịch vụ mẫu có giá tính thuế bằng không (0).

b) Tặng hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thu tiền thì hàng hóa, dịch vụ tặng có giá tính thuế bằng không (0).

...

Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định tại khoản này nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biếu, tặng, cho quy định tại khoản 1 Điều này.”

Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

10. Thu nhập từ nhận quà tặng

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 về việc hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, quy đinh:

“Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

...

c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty A thực hiện hai chương trình khuyến mại có đăng ký với Sở Công thương về “khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng dùng thử không thu tiền, không kèm theo điều kiện mua hàng hóa và khuyến mại tặng hàng hóa không thu tiền, có kèm theo việc mua hàng hóa”. Khi xuất hóa đơn hàng khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế GTGT được xác định bằng 0 theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ.

Trường hợp, khuyến mại tặng hàng hóa cho khách lẻ (không là hộ khoán) không thuộc trường hợp nhận thu nhập từ quà tặng quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN.

Trường hợp, khuyến mại tặng hàng hóa cho khách lẻ là hộ khoán thì phải kê khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021

Đề nghị độc giả Trần Hữu Đức Nghĩa căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế phát sinh tại Công ty để thực hiện đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần trao đổi thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 3 thuộc Thuế thành phố Cần Thơ qua số điện thoại 02933.878.886 để được hỗ trợ.

Thuế thành phố Cần Thơ trả lời để độc giả Trần Hữu Đức Nghĩa biết, thực hiện./.

Gửi phản hồi: