THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
Công ty chúng tôi tham dự gói thầu xây lắp đấu thầu qua mạng (gói thầu 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ); Hồ sơ mời thầu phát hành ngày 29/04/2025, thời hạn đóng thầu là ngày 16/05/2025, Hợp đồng mẫu quy định là : hợp đồng theo đơn giá cố định; Thời gian thực hiện hợp đồng là 75 ngày; Điều khoản điều chỉnh thuế ghi : không được phép điều chỉnh. Tại thời điểm này (Nghị định số : 180/2024/NĐ- CP ngày 31/12/2024 vẫn còn hiệu lực, còn 45 ngày) và qua báo chí chúng tôi được biết sẽ tiếp tục được điều chỉnh thuế GTGT sau 01/07/2025 nên Nhà thầu chúng tôi chào giá gói thầu với đơn giá bao gồm thuế GTGT là 8%. Hồ sơ dự thầu của đơn vị chúng tôi được chọn (Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu ký ngày 04/07/2025). Thông báo ngày 07/07/2025 “V/v thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hoàn thiện, ký hợp đồng”. Mọi việc diễn ra theo đúng quy định, tuy nhiên khi hoàn thiện hợp đồng, việc xác định thuế suất thuế GTGT giá gói thầu Chủ đầu tư ghi : Giá gói thầu đã bao gồm thuế GTGT là 10% ; Hợp đồng ký ngày 11/07/2025 (thời điểm Nghị định số: 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 đã có hiệu lực). Do sơ suất Nhà thầu không đọc kỹ dự thảo hợp đồng nên đã ký. Sau đó xem lại thấy có sự bất cập và đề xuất Chủ đầu tư xem xét lại. Tuy nhiên Chủ đầu tư không đồng ý chỉnh sửa mà lý giải cho rằng: + Hồ sơ dự án (dự toán) giá tính thuế GTGT là 10%. + Dự kiến thời gian thực hiện 75 ngày; Không có điều chỉnh thuế do vậy thuế GTGT 10%. + Coi giá dự thầu của Nhà thầu cũng phải là thuế GTGT 10% sẽ điều chỉnh xuống 8% khi nghiệm thu hoàn thành và xuất hóa đơn. Xin được hỏi : + Việc chào giá thầu tại thời điểm nộp thầu ngày 16/05/2025 với thuế GTGT là 8% đúng hay sai. + Hợp đồng này (ký ngày 11/07/2025) thì đơn giá tính thuế GTGT là 10% hay 8%.
05/09/2025
Trả lời:

Về vấn đề này, Thuế tỉnh Quảng Ninh có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 1 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 204/2025/QH15 ngày 17/6/2025 của Quốc hội như sau:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng:

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này

…”;

Căn cứ Phụ lục I Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng, Phụ lục II Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc nhóm đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026 theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP.

Trường hợp công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP thì không được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 174/2025/NĐ-CP.

Đề nghị Công ty căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đối chiếu mã sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ mà công ty cung cấp với mã sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 174/2025/NĐ-CP để thực hiện đúng theo quy định.

Thuế tỉnh Quảng Ninh trả lời để độc giả Đặng Thị Quỳnh Anh được biết và thực hiện./.

Gửi phản hồi: